Xin chào các bạn,
bài viết trước mình đã hướng dẫn cho các bạn tạo một vũ khí và giáp cho game. Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn về hai thẻ tiếp theo trong Database là Enemies ( kẻ thù) và Troops ( nhóm kẻ thù).
I - Enemies
Phần mềm đã hỗ trợ cho bạn ba mươi enemies để bạn sử dụng trong game. Tuy nhiên bạn vẫn có thể tạo thêm bằng cách nhấn vào nút Change maximum... ở góc trái dưới. Một dòng enemy sẽ có các khái niệm và thuộc tính như sau.
Phần General setting, Name là tên của kẻ thù. Graphic là hình ảnh của kẻ thù. Bạn có thể click chuột đôi vào ô xanh để chọn hình ảnh. Để đổi màu kẻ địch bạn nhấn vào thanh kéo Hue và chỉnh sửa trong giao diện chọn Graphic nhé. Tám chỉ số phía bên phải Graphic là tám chỉ số của kẻ địch. Phần Rewards có hai mục là EXP là kinh nghiệm nhân vật lấy được khi đánh bại kẻ thù đó, tương tự với G là số tiền lấy được. Phần Drop items là những vật phẩm mà quái có thể đánh rơi. Bạn nhấn vào dấu ba chấm sau mỗi dòng để cài đặt và nhớ đặt tỉ lệ nữa nhé. Phần Features giống với Features ở thẻ Weapon và Armors. Feature của một quái thường sẽ có dạng như sau.
Hai dòng đầu là tỉ lệ chính xác và né của quái. Atk element là nguyên tố đòn tấn công của quái. Atk state là khả năng gây hiệu ứng trên đòn đánh. Element rate là tỉ lệ chênh lệch damage khi quái bị nguyên tố khác đánh vào. Trên hình là 200% có nghĩa là quái này khi nhận sát thương lửa sẽ nhận vào 200% damage. Còn nếu bạn muốn quái này có hiệu ứng của boss ( khi chết sẽ tan biến từ từ) thì bạn thêm một dòng feature như sau nhé.
Tiếp theo là phần Action Patterns.
Mỗi dòng là một skill của quái và mặc định khi bạn tạo một enemy thì skill cơ bản là Attack. Để thêm skill mới bạn click chuột đôi vào một dòng trống. Giao diện sẽ hiện ra như sau.
Skill là nơi bạn chọn skill cho quái, Rating là độ ưu tiên của skill đó. Độ ưu tiên có hơi rắc rối như sau. Các hành động ít hơn 1 điểm rating – xếp loại, so với điểm rating cao nhất
sẽ có cơ hội được sử dụng = 2/3 của rating cao nhất và các hành động ít
hơn 2 rating point sẽ có cơ hội được sử dụng = 1/3. Nếu các hành động có
cùng điểm rating, cơ hội được sử dụng của chúng sẽ giống nhau.
Ví dụ 1: Hai hành động riêng biệt có khả năng xảy ra đều có điểm
ratings là 5 và 5
Mỗi hành động đều có 50% cơ hội được sử dụng
Ví dụ 2: 4 hành động riêng biệt có khả năng xảy ra có điểm ratings lần
lượt là 6, 5, 4 và 3.
Hành động rating = 6 có 50% cơ hội sử dụng, rating = 5 có 33.3% cơ hội
(2/3 của 50%), rating = 4 có 16.6% cơ hội (1/3 của 50%), rating = 3 bị bỏ
qua.
Ví dụ 3: 3 hành động riêng biệt có khả năng xảy ra lần lượt có điểm
rating là 5, 3 và 3.
Nói nôm na là điểm rating càng cao thì có tỉ lệ ra cao hơn và các skills có cùng điểm rating thì tỉ lệ ra như nhau. Phần Conditions gồm các mục sau. Always là skill đó luôn luôn thi triển. Turn no là cài đặt điều kiện dựa trên số turns trôi qua. Định nghĩa nó bằng cách sử
dụng công thức A + B x X, trong đó A là số turns kể từ lúc bắt đầu battle
và B là số chu kỳ turn. Vì dụ: A = 2, B = 3, điều kiện sẽ được thỏa mãn
mỗi khi 3 turns trôi qua sau turn thứ 2 (nói cách khác, hành động xảy ra ở
turn thứ 5, turn thứ 6 và cứ như vậy). HP/ MP là cài đặt điều kiện dựa trên lượng HP/MP của enemy. Xác định khoảng phần
trăm (0 đến 100%) của max HP/max MP. Điều kiện thỏa mãn khi lượng
HP/MP nằm trong khoảng được định nghĩa. State là cài đặt dựa trên trạng thái. Party level là cài đặt điều kiện dựa trên level của các thành viên của party. Điều kiện
thỏa mãn khi level của thành viên có level cao nhất trong party >= giá trị
được xác định. Và cuối cùng là Switch là cài đặt dựa theo một công tắc. Vậy là mình đã hướng dẫn xong ở thẻ Enemies rồi nhé.
II- Troops ( nhóm kẻ địch)
Phần mềm tạo sẵn cho bạn ba mươi troops để bạn sử dụng trong game của mình. Tuy nhiên bạn có thể tạo thêm nhé. Một troop cơ bản sẽ có các thuộc tính sau. Phần General setting gồm có:
Name
Tên của enemy troop bạn đang tạo. Thiết lập này chỉ sử dụng trong editor mà
không có tác dụng trong game play. Nhấn nút Autoname để tự động sinh tên
dựa trên các enemies mà bạn thêm vào trong troop.
Change Battle Background
Thay đổi hình nền battle hiển thị trên khung nhìn. Ở bên trái của hộp thoại
xuất hiện, lựa chọn hình nền parallax, ở bên phải, lựa chọn ảnh ground – mặt
đất. Lựa chọn này chỉ có tác dụng ở editor và không có tác dụng trong game
play. Nó cũng có thể sử dụng khi chỉnh sửa những data khác.
Battle Test
Chạy thử nhiệm battle với troop đang chọn (Đánh nhau thử). Sử dụng các tabs
từ 1 đến 4 trong hộp thoại xuất hiện để xác định các nhân vật xuất hiện trong
battle, kèm theo các trang bị và ở levels xác định. Các thuộc tính dựa trên các
thiết lập đó sẽ được hiển thị ở khung Status. Nhấn nút OK để bắt đầu test
battle. Đóng cửa sổ khi bạn muốn kết thúc thử nhiệm battle.
Disposition View – Khung sắp xếp vị trí
Nơi các enemies được thêm vào troop. Bạn có thể thêm 8 enemies vào troop
(kể cả các enemies có cùng 1 loại).
Bạn có thể thay đổi vị trí của các enemies trong khung sắp xếp bằng cách kéo
thả chúng. Thông thường, bạn sẽ thay đổi 8 pixel trong 1 lần dịch chuyển,
nhưng nhấn nút Alt sẽ giúp bạn chỉ thay đổi 2 pixel trong 1 lần dịch chuyển.
Nhấn chuột phải và chọn Appear Halfway – xuất hiện nửa đường, cho phép
bạn cài đặt enemy đó sẽ không xuất hiện cho tới khi lệnh Enemy Appear
được thực thi trong battle event – sự kiện chiến đấu.
Sử dụng các nút dưới đây để chỉnh sửa các thiết lập.
Add
Thêm vào khung sắp xếp enemy được chọn bằng cách nhấn vào nó trong
khung danh sách các enemies ở phía bên phải của hộp thoại. Bạn cũng có thể
thêm bằng cách nhấp đúp vào enemy đó ở khung danh sách các enemies. Việc
bạn thêm các enemies cũng đồng nghĩa với việc bạn chọn danh sách các
enemies sẽ xuất hiện trong battle.
Remove
Xóa enemy được chọn bằng cách nhấn vào nó trong khung sắp xếp
Clear
Xóa tất cả các enemies khỏi khung sắp xếp
Arrage
Sắp xếp các enemies trong khung sắp xếp trên 1 đường thằng theo thứ tự
chúng được thêm vào bắt đầu từ trái sang phải.
Phần tiếp theo là Battle event. Cũng tương tự như event trên map nhưng lại có môt số cài đặt khác như sau.
Battle Event được dùng cho việc cài đặt các điều kiện và thực thi dữ liệu về
việc các events thực hiện trong quá trình battle chống lại troop. Giống như là
map events, battle events có thể cài đặt trên nền tảng case-by-case – trường
hợp cụ thể, Sử dụng event pages – các trang event và điều kiện xuất hiện.
Event Page Controls – các lệnh điều khiển event page
Sử dụng New Event Page, Copy Event Page, Paste Event Page, Delete
Event Page và Clear Event Page ở phía trái của hộp thoại để kiểm soát các
event pages của bạn. Các lệnh đó giống như đối với map events.
Condition – điều kiện
Các điều kiện để thực thi các lệnh trong event page. Trong hộp thoại xuất hiện
khi bạn nhấn nút ... , lựa chọn tối đa 5 điều kiện xuất hiện và cài đặt giá trị
thỏa mãn chúng. Không giống như map events, các event pages dùng cho
battle events không thể thực thi trừ khi có ít nhất 1 điều kiện được xác định.
Và khi có hơn 1 event page thỏa mãn điều kiện, page có số thấp hơn sẽ được
thực thi.
When the end of the turn
Đặt điều kiện là kết thúc 1 turn
Turn No.
Đặt điều kiện là số turn trôi qua kể từ lúc bắt đầu battle. Xác định số
turn kể từ lúc bắt đầu battle ở ô bên trái và số chu kỳ turn ở ô bên phải.
Sử dụng công thức A + B * X. Ví dụ A = 1, B = 3, điều kiện được thỏa
mãn ở các turn 1, 4, 7 ... Nếu Turn 0 (A = 0, B = 0) thì lệnh sẽ được
chạy trước khi bắt đầu trận thực sự.
Enemy
Đặt điều kiện là enemy HP <= giá trị được xác định. Lựa chọn đối tượng
enemy và giá trị HP (tính theo phần trăm max HP).
Actor
Đặt điều kiện là actor HP <= giá trị được xác định. Lựa chọn đối tượng
actor và giá trị HP (tính theo phần trăm max HP).
Switch
Đặt điều kiện là switch được bật (ON).
Span
Xác định khi nào event page được phép chạy
Battle
Chỉ có thể thực hiện page một khi các điều kiện được thỏa mãn và phải
sau khi battle bắt đầu. Một khi được thực hiện, page sẽ không thực hiện
lại nữa.
Turn
Thực hiện page mỗi turn nếu các điều kiện được thỏa mãn.
Moment
Lặp lại các thực thi page chừng nào các điều kiện vẫn còn thỏa mãn.
Chú ý rằng battle có thể không tiếp tục trừ khi bạn thêm vào một kiểu
kiểm soát tiến trình, ví dụ như switch. (Cái này gần giống như là
Autorun trong map event, do đó cần dùng kèm theo 1 cái switch nếu
không sẽ đơ luôn, không làm gì được)
Contents – nội dung
Sử dụng các lệnh event để cài đặt tiến trình sẽ chạy khi Conditions và Span
được thỏa mãn. Các phương thức giống như là phần Contens ở map events.
Vậy là thẻ Troops mình đã giới thiệu xong rồi nhé.
III - Cân bằng trong game
Mình đã hướng dẫn các bạn về Enemies rồi, tuy nhiên bạn không nên cài đặt các enemies theo tùy hứng mà làm mất tính cân bằng trong game. Hãy tính toán thật kĩ về chỉ số của các Enemies cũng như những nhân vật trong game để làm sao khi người chơi chơi sẽ không dẫn đến tình trạng chán nản vì game quá dễ hoặc quá khó nhé. Đó là game của bạn, bạn có quyền sáng tạo. Nhưng hãy sáng tạo sao cho game của bạn thật hay và được nhiều người thích nhé.
Bài viết hôm nay mình sẽ dừng lại ở đây, chào các bạn!
( Cảm ơn các bạn đã đọc bài, nếu thấy hay hãy share cho bạn bè nhé!)
- Nhật Kha -